XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
I. Hồ sơ (số lượng 03 bộ)
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo mẫu;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch theo mẫu;
- Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phù hợp với pháp luật của nước đó đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài (được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ);
- Giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam gồm:
+ Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc;
+ Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây.
Lưu ý
Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Ai-len cấp phải được dịch công chứng sang tiếng Việt và được hợp pháp hóa tại Bộ Ngoại giao Ai-len.
* Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần bổ sung một số giấy tờ nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Trường hợp là người không quốc tịch:
+ Giấy tờ do cơ quan thẩm quyền của Ai-len cấp xác nhận lý do không được nhập quốc tịch Ai-len;
+ Và văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam; Đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam nếu việc không được nhập quốc tịch Ai-len là do nguyên nhân chủ quan.
- Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải bổ sung các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp về việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này thì người đó phải có bản cam đoan về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này và việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;
+ Bản cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài sẽ phải thôi quốc tịch nếu không đáp ứng đủ điều kiện sau:
a/ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; hoặc có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; hoặc có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b/ Và được Chủ tịch nước cho phép.
- Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam và con chưa thành niên sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
II. Phí/lệ phí: Quy định tại Thông tư 264/2026/TT-BTC ngày 14/11/2016 và Thông tư 113/2021/TT-BTC ngày 15/12/2021 của Bộ Tài chính.